Chất khử màu là một hợp chất polyme cationic bậc 4, không độc hại, chuyên dùng để loại bỏ màu, kết bông, giảm COD trong nước thải, và một số ứng dụng khác trong các ngành công nghiệp…
Chức năng của chất khử màu nước thải :
- Chất khử màu chủ yếu để khử màu nước thải có độ màu cao từ các nhà máy nhuộm. Sản phẩm thích hợp để xử lý nước nước thải chứa thuốc nhuộm hoạt tính, có tính axít và phân tán.
- Chất khử màu cũng được sử dụng để xử lý nước thải của ngành công nghiệp dệt may, nhuộm, công nghiệp in mực và ngành công nghiệp giấy)
- Chất khử màu có thể sử dụng như chất ổn định và chất duy trì trong quy trình sản xuất giấy.
Đặc điểm kỹ thuật
- Hình dạng: chất lỏng nhớt, màu sáng
- Khối lượng chất rắn: >50%
- pH, pha loãng 1%: 3 – 5
- Tỷ trọng: 1.2 – 1.3 (25oC)
Ứng dụng:
- Nước thải nhà máy nhuộm được chia làm 2 dạng:
Trong trường hợp họ xử lý sinh học trước và sau đó họ sử dụng hóa chất xử lý nước thải thì hàm lượng hóa chất sử dụng:
70 – 80 ppm ENCR
15 – 20 ppm Polyaluminum Chloride
1 – 2 ppm Anionic Polyacrylamide
Đầu tiên cho PAC (thời gian tiếp xúc với nước thải khoảng 3-5 phút), sau đó cho chất khử màu (thời gian tiếp xúc 5-10 phút) và cuối cùng là cho Polyme anion.
Sẽ tiết kiệm chi phí rất nhiều nếu chúng ta điều chỉnh pH 7-8, tuy nhiên hàm lượng chất khử màu được tiêu thụ cũng sẽ cao hơn 20%.
Trong trường hợp xử lý trước bằng phương pháp hóa học thì liều lượng thông dùng là:
Điều chỉnh pH ở 7 – 8
80 -100 ppm ENCR
10 – 20 ppm PAC
1 – 2 ppm Anionic polyacrylamide
Sản phẩm nên được pha loãng từ 10 – 40 lần và sau đó cho trực tiếp vào nước thải. Sau khi trộn khoảng vài phút, nước thải có thể lắng hoặc tuyển nổi để trở thành nước sạch.
Giá trị pH của nước thải nên được điều chỉnh ở pH 7 – 9 trước khi xử lý
Khi độ màu và hàm lượng COD tương đối cao, chất khử màu được sử dụng để trợ giúp PAC nhưng không trộn lẫn cùng nhau. Trong trường hợp này, chi phí xử lý có thể thấp hơn. PAC được sử dụng trước hay sau phụ thuộc vào việc kiểm tra kết bông và quy trình xử lý.
Chất khử màu vô hại, không dễ cháy nổ, nó có thể được lưu trữ ở nhiệt độ phòng, không nên đặt dưới ánh nắng mặt trời.
MỘT SỐ LOẠI CHẤT KHỬ MÀU NƯỚC THẢI ĐIỂN HÌNH:
1/ F – WCR5:
Chất khử màu nhuộm trong nước thải
CF – WCR5 là chất khử màu chuyên dùng trong quy trình xử lý nước thải.
CF – WCR5 là 1 loại hóa chất hoàn toàn cải tiến, trọng lượng phân tử cao, tính H-Cation, thích ứng xử lý nước sau các quy trình: dệt nhuộm, ngành giấy, in lụa, thuộc da, v.v… Các ngành công nghiệp khi xử lý nước thải có màu đều thích hợp sử dụng. Đặc biệt đối với màu nhuộm Hoạt tínhtrong ngành dệt nhuộm, vì khó khử màu, độ ô nhiễm cao, cho nên sử dụng CF – WCR5 rất thích hợp để xử lý.
Thông thường các nhà máy khi xử lý nước thải thường sử dụng lượng nước tẩy (Chloride) rất lớn, phát sinh hiện tượng muối tẩy hóa (Chloride) tạo nên trường hợp ô nhiễm 2 lần, rất lãng phí lượng hóa chất và thời gian xử lý đồng thời còn ảnh hưởng đến môi trường sống chung quanh.CF – WCR5 khi phối hợp với PAC + Polymer (tính Anion)sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao trong quy trình xử lý nước thải, tiết kiệm thời gian và hóa chất.
Ngoài ra, CF – WCR5 có hiệu quả trung hòa các loại màu mà các loại polymer không xử lý được, cũng như chất tạp và các loại hóa chất phân tử nhỏ trong nước thải. Sulfate electride nhanh chóng kết tủa thành các hạt lớn dễ lắng xuống đáy bể. Sau khi xử lý, nước thải sẽ đạt được tiêu chuẩn chất lượng (S.S) của môi trường.
Cách sử dụng đạt hiệu quả nhất :
– Thải nước vào bể chứa để tự ôxy hóa, để cho nhiệt độ nước thải hạ dần từ 350C trở xuống.
– Khống chế pH : 6 ~ 8 cho CF – WCR5 và lượng PAC thích ứng vào, với thời gian 5 ~ 10 phút, cho thêm lượng Polymer (tính Ion thích hợp) vào. Sau đó các chất ô nhiễm và màu thừa sẽ kết tụ và lắng xuống bể chứa.
Quy cách: Bao bì: 250kg/thùng
2/ CMX-01
Hóa chất khử màu nước thải CMX-01 là hóa chất khử màu chuyên dùng cho tảy màu, kết bông, giảm COD và một số ứng dụng khác.
Ứng dụng chính của chất khử màu CMX-01 là xử lý màu của những loại nước thải có độ màu cao như: Nước thải dệt nhuộm, ngành in ấn và ngành giấy…
Hướng dẫn sử dụng:
Hòa tan hóa chất khử màu CMX-01 từ 10 -40 lần nước, sau đó định lượng trực tiếp vào nước thải, sau thời gian phản ứng khoảng 5-10 phút nó sẽ kết tủa màu nổi lên bề mặt và nước trong sẽ bên dưới.
Trong quá trình khử màu nước thải cần điều chỉnh pH của nước thải từ 7-10 để quá trình khử màu được tốt nhất.
Nếu độ màu và nồng độ COD trong nước thải cao chúng ta nên sử dụng thêm hóa chất PAC để hỗ trợ nhưng không được trộn chung hai chất đó với nhau. Vì chi phí hóa chất PAC Thấp hơn chất khử màu nên như vậy việc kết hợp khử màu mới PAC sẽ giảm được chi phí vận hành hệ thống xử lý nước thải. Việc sử dụng kết hợp chất khử màu với chất trợ lắng PAC trước hay sau phụ thuộc vào kết quả test mẫu trong phòng thí nghiệm.
Khi tiến hành khử màu nước thải quý khách nên tham khảo các trường hợp ứng dụng khác để có kết quả cao nhất.
Quy cách đóng gói và bảo quản:
Đây là chất không gây cháy nổ, không độc hại nên chúng ta nên bảo quản dưới nhiệt độ phòng, không để ngoài trời với ánh nắng trực tiếp.
Chất khử màu nước thải được đóng trong các thùng nhựa với các trọng lượng: 30Kg, 250Kg và 1.250KG
Nhiệt độ bảo quản 10-30 độ C
THẾ NÀO LÀ ĐỘ MÀU?
Nước thiên nhiên sạch thường không màu, màu của nước mặt chủ yếu do chất mùn, các chất hòa tan, keo hoặc do thực vật thối rửa. Sự có mặt của một số ion kim loại (Fe, Mn), tảo, than bùn và các chất thải công nghiệp cũng làm cho nước có màu.
Độ màu của nước được xác định theo thang màu tiêu chuẩn tính bằng đơn vị Pt-Co. Trong thực tế, độ màu có thể phân thành hai loại: độ màu thực và độ màu biểu kiến.
Độ màu biểu kiến bao gồm cả các chất hòa tan và các chất huyền phù tạo nên, vì thế màu biểu kiến được xác định ngay trên mẫu nguyên thủy mà không cần loại bỏ chất lơ lửng.
Độ màu thực được xác định trên mẫu đã ly tâm và không nên lọc qua giấy lọc vì một phần cấu tử màu dễ bị hấp thụ trên giấy lọc.
Ý nghĩa môi trường
Đối với nước cấp, độ màu biểu thị giá trị cảm quan, độ sạch của nước. Riêng với nước thải, độ màu đánh giá phần nào mức độ ô nhiễm nguồn nước.
Phương pháp xác định
Nguyên tắc xác định độ màu dựa vào sự hấp thu ánh sáng của hợp chất màu có trong dung dịch , phương pháp xác định là phương pháp so màu
Các yếu tố ảnh hưởng
Độ đục ảnh hưởng đến việc xác định độ màu thật của mẫu
Khi xác định độ màu thực, không nên sử dụng giấy lọc vì một phần màu thực có thể bị hấp thụ trên giấy
Độ màu phụ thuộc vào pH của nước, do đó trong bảng kết quả cần ghi rõ pH lúc xác định độ màu.
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MÀU ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Độ màu và một số chất hữu cơ khó phân hủy sinh học trong nước thải dệt nhuộm rất khó xử lý, gây màu tối cho nguồn tiếp nhận, ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của các loài thủy sinh, ảnh hưởng xấu tới cảnh quan.